Thuốc Zithromax 500mg: Tác dụng, cách dùng,lưu ý khi sử dụng

Thuốc Zithromax 500 mg là thuốc kháng sinh, có thành phần Azithromycin. Có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn. Đây là sản phẩm thuộc thương hiệu Pfizer – một thương hiệu dược nổi tiếng của Mỹ.

Hoạt chất

  • Azithromycin dihydrat có hàm lượng là 52,10 mg tương đương với azithromycin bazo 500 mg.

Tá dược

  • Tinh bột tiền gelatin hoá.
  • Calci phosphat dibasic khan.
  • Natri croscarmellose.
  • Magnesi stearat.
  • Natri lauryl sulfat.
  • Thành phần bao phim chứa hydroxypropyl methylcellulose, triacetin, titan dioxid, lactose.

Zithromax được chỉ định trong những trường hợp sau:

1. Điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm

Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm các trường hợp:

  • Tình trạng viêm phế quản.
  • Bệnh viêm phổi mắc phải tại cộng đồng.

Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên bao gồm các trường hợp:

  • Viêm xoang.
  • Viêm hầu họng/viêm amiđan.

Nhiễm khuẩn răng miệng.

Nhiễm khuẩn da và mô mềm.

Viêm tai giữa cấp tính.

2. Điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục ở nam giới và nữ giới

Tình trạng nhiễm khuẩn sinh dục không biến chứng do Chlamydia trachomatis.

Bệnh hạ cam do vi khuẩn Haemophilus ducreyi gây ra.

Các nhiễm khuẩn đường sinh dục không biến chứng do chủng Neisseria gonorrhoeae không đa kháng, nên loại trừ khả năng bội nhiễm Treponema pallidum.

Có thể dùng đơn độc azithromycin hoặc phối hợp với rifabutin để dự phòng nhiễm phức hợp Mycobacterium avium nội bào. Đây là tình trạng nhiễm khuẩn cơ hội thường gặp ở những bệnh nhân nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) giai đoạn tiến triển.

Trên những bệnh nhân nhiễm HIV giai đoạn tiến triển: nên phối hợp azithromycin với ethambutol để điều trị nhiễm MAC lan truyền (DMAC).

Thốc Zithromax 500 mg là thuốc kê đơn, chỉ sử dụng khi có sự chỉ dẫn của bác sĩ.

  • Azithromycin trong Zithromax được điều chế dưới dạng viên nén và dùng theo đường uống.
  • Sử dụng một liều duy nhất trong ngày.
  • Có thể uống dùng thuốc azithromycin cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Lưu ý, đảm bảo khoảng thời gian dùng thuốc trong điều trị nhiễm khuẩn  để hiệu quả điều trị được tối ưu.

1. Đối tượng là người lớn

Các bệnh lây truyền qua đường tình dục do các vi khuẩn

  • Chlamydia trachomatis và Haemophilus ducreyi: sử dụng một liều uống duy nhất 1000mg.
  • Neisseria gonorrhoeae nhạy cảm: khuyến cáo liều đơn 1000 mg hoặc 2000 mg azithromycin kết hợp với 250 mg hoặc 500 mg ceftriaxon. Lưu ý, liều dùng còn tùy theo các hướng dẫn điều trị lâm sàng cụ thể tại mỗi địa phương.

Trường hợp dự phòng nhiễm MAC trên bệnh nhân bị HIV

  • Liều dùng mỗi lần 1200 mg/ tuần.
  • Theo hướng dẫn điều trị, nên tiếp tục sử dụng cho đến khi miễn dịch tế bào được khôi phục.

Điều trị tình trạng DMAC trên bệnh nhân nhiễm HIV giai đoạn tiến triển

  • Khuyến cáo liều 600mg mỗi lần một ngày.
  • Nên phối hợp với các chất kháng mycobacterium khác có hoạt tính kháng MAC trên in vitro
  • Tiếp tục điều trị cho đến khi các triệu chứng thuyên giảm và hết vi khuẩn.

2. Đối tượng là trẻ em

Nhìn chung, với bất kỳ điều trị nào trên trẻ em thì tổng liều tối đa được khuyến nghị là 1500mg, cụ thể, tổng liều ở trẻ em là 30mg/ kg.

Điều trị tình trạng viêm hầu họng do liên cầu khuẩn:

  • Nên dùng dưới dạng một liều 10 mg/ kg duy nhất mỗi ngày x 3 ngày
  • Hoặc ngày đầu tiên dùng liều duy nhất 10 mg/ kg. Những ngày sau đó dùng liều 5mg/kg mỗi ngày từ ngày thứ 2 – thứ 5.

Trẻ em bị viêm tai giữa cấp tính có thể được sử dụng liều thay thế 30mg/kg duy nhất.

Trường hợp trẻ bị viêm hầu họng do liên cầu khuẩn:

  • Dùng liều duy nhất 10 mg/kg hoặc 20 mg/kg x3 ngày đã cho thấy có hiệu quả.
  • Tuy nhiên, tổng liều không được vượt quá 500 mg/ ngày.

3. Người bệnh cao tuổi

  • Dùng liều điều trị giống như người lớn.
  • Lưu ý, bệnh phân cao tuổi có thể dễ bị xoắn đỉnh hơn so với những bệnh nhân trẻ.

4. Người bệnh bị suy giảm chức năng gan hoặc thận

Bệnh nhân suy thận

  • Không cần điều chỉnh liều nếu bị suy thận nhẹ đến trung bình (GFR từ 10 – 80 ml/ phút).
  • Thận trọng khi dùng Zithromax cho bệnh nhân suy thận nặng (GFR < 10 ml/ phút)

Bệnh nhân suy gan: sử dụng liều giống như đối với bệnh nhân có chức năng gan bình thường nếu người bệnh suy gan từ mức độ nhẹ – trung bình.

Các tác dụng không mong muốn khi dùng với liều Zithromax cao hơn liều khuyến nghị cũng tương tự như khi dùng với liều bình thường.

Khi gặp tình trạng quá liều, các triệu chứng chung và các biện pháp xử lý được chỉ định tuỳ theo yêu cầu của bác sĩ.

Do vậy, nếu bệnh nhân xuất hiện bất cứ triệu chứng bất thường nào gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, hãy lập tức đưa người bệnh đến bệnh viện để được xử trí kịp thời.

  • Nếu bạn quên dùng một liều Zithromax, hãy dùng ngay càng sớm càng tốt.
  • Nếu thời gian sử dụng liều đã quên gần với liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và cho trẻ dùng theo đúng kế hoạch.

Lưu ý, không dùng gấp đôi liều đã được khuyến cáo vì có thể làm tăng nguy cơ gây hại cho cơ thể.

Các tác dụng phụ thường gặp nhất sau khi dùng thuốc, đặc biệt ở bệnh nhân HIV điều trị hoặc dự phòng DMAC

  • Tình trạng tiêu chảy, đau bụng.
  • Cảm giác buồn nôn, nôn.
  • Đi phân lỏng, bụng đầy hơi, khó tiêu.
  • Bị phát ban, ngứa.
  • Có thể đau đầu và đau khớp.
  • Tầm nhìn trở nên bất thường và bị suy giảm thính lực.

Một số tác dụng phụ khác cũng đã được báo cáo khi thuốc được đưa ra thị trường

  • Tình trạng nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng như viêm âm đạo.
  • Xuất hiện chứng giảm tiểu cầu.
  • Cảm giác chán ăn.
  • Tình thần trong trạng thái hung hăng, căng thẳng, quá khích, và lo âu..
  • Hoa mắt, chóng mặt, bị co giật, nhức đầu, tăng vận động, giảm cảm giác,..
  • Điếc, cảm giác ù tai, giảm khả năng nghe và cảm giác mất thăng bằng.
  • Tình trạng đánh trống ngực và loạn nhịp tim (bao gồm kéo dài QT).
  • Hạ huyết áp viêm đại tràng giả mạc, tình trạng viêm tụy.
  • Viêm gan và vàng da do tắc mật.
  • Các phản ứng dị ứng bao gồm ngứa, phát ban, phù, mề đay, nhạy cảm với ánh nắng và phù mạch.
  • Tình trạng viêm thận kẽ và suy thập cấp.
  • Người bệnh suy nhược, cảm giác mệt mỏi và yếu người.

Một số thuốc có thể gây tương tác với Zithromax:

  • Cetirizin;
  • Didanosin (Dideoxyinosin);
  • Những thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch (ergot);
  • Zidovudin;
  • Atorvastatin;
  • Carbamazepin;
  • Cimetidin;
  • Thuốc kháng đông máu dùng đường uống nhóm coumarin;
  • Etavirenz;
  • Fluconazol;
  • Indinavir;
  • Midazolam;
  • Nelfinavir;
  • Rifabutin;
  • Sildenafil;
  • Terfenadin;
  • Trimethoprim/sulfamethoxazol.

Zithromax có thể gây ra các phản ứng dị ứng nghiêm trọng hiếm gặp. Trong đó, bao gồm tình phù mạch và sốc phản vệ và các phản ứng trên da bao gồm:

  • Hội chứng Stevens Johnson (hay còn gọi là SJS).
  • Hoại tử biểu bì nhiễm độc (còn gọi là TEN).
  • Các phản ứng do thuốc kèm theo tình trạng tăng bạch cầu Eosin.
  • Xuất hiện những triệu chứng toàn thân (gọi là DRESS).

Cần ngưng thuốc nếu xuất hiện bất cứ triệu chứng nào kể trên.

Ngoài ra, cần thận trọng với những bệnh nhân mắc bệnh gan. Đã có một số báo cáo về sự bất thường trong chức năng gan như: tình trạng viêm gan, vàng da do tắc mật, hoại tử gan và suy gan,…

Đã có các báo cáo về tình trạng mắc hẹp môn vị phì đại ở trẻ nhỏ. Nếu trẻ nôn hoặc cáu gắt khi cho ăn cần báo cho bác sĩ ngay.

Luôn phải theo dõi các biểu hiện tình trạng bội nhiễm của vi sinh vật không nhạy cảm, bao gồm cả nấm.

Đáng chú ý hơn cả là tình trạng kéo dài thời gian tái cực của cơ tim và kéo dài khoảng QT. Điều này dẫn đến nguy cơ loạn nhịp tim và xoắn đỉnh. Khi xuất hiện triệu chứng kéo dài khoảng QT, người bệnh có thể tử vong. Do vậy, cần cân nhắc nguy cơ và lợi ích của azithromycin một cách cẩn thận trước khi quyết định dùng.

  • Bảo quản thuốc kháng sinh Zithromax ở nơi khô ráo thoáng mát.
  • Nhiệt độ bảo quản tốt nhất là nên <25 ºC.
  • Nên đặt sản phẩm tránh xa tầm với của trẻ em cũng như thú cưng trong nhà.
  • Không nên để sản phẩm ở những nơi quá nóng hoặc nơi quá ẩm ướt vì rất dễ làm giảm chất lượng sản phẩm.

Trên thị trường hiện nay, thuốc Azithromax được bán với giá tham khảo là 315.000 – 345.000VNĐ cho một hộp 1 vỉ x 3 viên nén. Tùy vào chính sách cũng như chương trình mà giá bán sẽ có sự chênh lệch so với giá tham khảo.